Yếu tố sản xuất cơ bản của nền kinh tế xã hội

Mr LNA

Administrator
1 Tháng mười một 2010
49,065
12
38
Câu hỏi: Trình bày những yếu tố sản xuất cơ bản của nền kinh tế xã hội, cho biết ý kiến của mình và lý giải về một nhân định “sức lao động ở Việt Nam hiện nay vừa thiếu vừa thừa”


Như chúng ta đều biết xã hội tồn tại trên cơ sở sản xuất với tư cách là sản xuất xã hội nói chung. Mỗi hình thái kinh tế xã hội đều có những nét đặc thù của nó song trong các giai đoạn phát triển đó cũng có những nét chung cho mọi nền sản xuất mà một trong số các vần đề chung đó được thể hiện trong các yếu tố cơ bản của nền kinh tế xã hội (hay nói khác nền SX xã hội). Đó là
- Sức lao động : sức lao động là tổng hợp những năng lực của con người dùng để sản xuất của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Sức lao động được biểu hiện của một cá thể người lao động hoặc là sức lao động của cộng đồng, của tập thể xã hội.
Sức lao động ở một thời kỳ phát triển nhất định có một năng lực và những đặc trưng đặc thù, về mặt này sức lao động mang tính lịch sử. Về mặt lực lượng sản xuất, sức lao động là lực lượng sáng tạo chính của xã hội. Trong năng lực sức lao động được phân chia thành 2 loại : thể lực và trí lực.
Thể lực gồm thể chất và khí chất. Thể chất thể hiện mặt sức khỏe. Khí chất thể hiện mặt cá tính trong quá trình hoạt động của con người.
Trí lực là năng lực hoạt động sáng tạo của con người, nó thường bao gồm các kinh nghiệm và trí thức cùng với khả năng vận dụng, chúng trong quá trình lao động. Có thể nói thể lực là yếu tố không thể thiếu được trong mỗi sức lao động nhưng nó thường bị giới hạn cả về mặt tự nhiên và xã hội. Trí lực là năng lực sáng tạo của con người do đó nó là yếu tố để phân biệt lao động và hoạt động riêng của con người với nhữn g hoạt động có tính bản năng của thế giới sinh vật. Nó có thể bị giới hạn ở từng cá thể nhưng với tư cách là yếu tố sản xuất của nền kinh tế thị trường như chúng không bị giới hạn nhờ đó mà KHKT không ngừng tiến bộ. Mặt khác, trí lực khác với những yếu tố sản xuất khác. Những yếu tố đó hao mòn và mất dần đi trong quá trình sử dụng còn sức lao động chỉ mai một và mất dần đi khi không được sử dụng, càng được sử dụng nó càng có năng lực cao hơn.
- Đối tượng lao động và tư liệu lao động :
Đối tượng lao động là đối tượng mà lao động của con người hướng tới để chế biến phục vụ để sản xuất ra hàng hóa, đối tượng có thể bao gồm : đất đai, tài nguyên còn nguyên sơ hoặc đã qua chế biến. Đối tượng lao động ngoài dạng vật chất cụ thể ngày nay còn bao gồm cả những quan hệ những yếu tố phục vụ cho những lao động dịch vụ xã hội.
Tư liệu lao động là toàn bộ là những vật mà con người dùng để tác động vào đối tượng lao động, để truyền dẫn lao động của mình tới đối tượng lao động làm biến đổi chúng theo yêu cầu của mình. Tư liệu lao động gồm: Công cụ lao động là bộ phận quan trọng nhất của tư liệu lao động, nó tác động trực tiếp với đối tượng lao động, quyết định trực tiếp năng suất lao động. Trình độ công cụ lao động là cơ sở để phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế. Hệ thống các yếu tố vật chất phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất như băng chuyền, ống dẫn, cần trục, bể chứa… Những yếu tố vật chất khác không tham gia trực tiếp quá trình sản xuất, nhưng có tác dụng quan trọng đến toàn bộ nền sản xuất xã hội, như đường sá, các phương tiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc, … gọi chung là kết cấu hạ tầng của sản xuất xã hội. Nên sản xuất càng hiện đại, càng đòi hỏi kết cấu hạ tầng sản xuất phát triển và hoàn thiện.
Tư liệu lao động và đối tượng lao động là các yếu tố vật chất của quá trình sản xuất; chúng hợp thành tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất bao gồm những yếu tố vật chất kỹ thuật qua đó con người tác động vào đối tượng lao động để SX hay thực hiện một dịch vụ nhất định vì tư liệu lao động là những giác quan hoặc những cơ quan chức năng của con người được nối dài là khuếch trương lên nhiều lần về sức mạnh nên nó chính là của con người. Sau sức lao động, tư liệu lao động là yếu tố cách mạng như chính con người vậy.
Ngày nay, bên cạnh các tư liệu lao động ở những thời đại trước : thủ công, cơ khí .. thì tư liêu lao động được đặvc trung bằng tin học tự động và điều khiển học. Đối tượng lao động kết hợp với tư liệu lao động thành 1 khái niệm mới : tư liệu sản xuất.
Ta có thể thấy rằng, với tư cách là yếu tố sản xuất thì tư liệu SX đóng vai trò thứ hai sau sức lao động nhưng với tư cách là đối tượng sở hữu thì tư liệu sản xuất là đối tượng quan trọng nhất trong nền kinh tế và các chủ sở hữu tư liệu sản xuất sẽ là chủ các quá trình lao động sản xuất và của nền kinh tế. Hệ thống máy móc công cụ trong tư liệu lao động là sản phẩm trực tiếp của năng lực sáng tạo của con người, do đó sự tiến bộ của chúng là thông số quan trọng nhất để đánh giá sự tiến bộ của các nền kinh tế cũng như các thời đại kinh tế trong lịch sử.
Hệ thống máy móc càng hiện đại càng giúp cho con người ngày càng gián tiếp hơn trong lao động nhưng dù hiện đại tới mức nào đi nữa, chúng cũng không thể thay thế được toàn bộ sức lao động của con người, do đó lao động bao giờ cũng là lao động của con người.
- Vốn sản xuất : khi nền sản xuất là nền sản xuất hàng hóa, mọi hàng hóa đều có giá trị, mọi yếu tố sản xuất có thể quy về vốn. Lúc này sẽ có thể có một quá trình sản xuất nào lại không cần đền vốn. Vốn sản xuất có thể có nhiều nguồn gốc hình thành mọi nền sản xuất và mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thành vốn khác nhau.
- Công nghệ : là cách thức phương pháp biến đối tượng lao động thành sản phẩm thành một dịch vụ. Công nghệ sản xuất quan hệ hữu cơ với công cụ sản xuất cùng với công cụ sản xuất, công nghệ thể hiện tài nghệ chinh phục và cải tạo tự nhiên của xã hội loài người
- Quản lý : là yếu tố hình thành trong lao động hợp tác. Ở đây muốn nói tới mặt kỹ thuật mặt công nghệ của quản lý.
* Lý giải về nhận định “sức lao động ở Việt Nam hiện nay vừa thiếu vừa thừa”
Với cách hiểu về sức lao động ở trên ta thấy rằng Việt Nam là một quốc gia dồi dào sức lao động, năm 2000 có trên 40 triệu lao động và sẽ tiếp tục tăng ở thế kỷ 21. Con người Việt Nam dũng cảm, cần cù , thông minh, sáng tạo tuy nhiên chúng ta vẫn cho rằng: “sức lao động ở Việt Nam hiện nay vẫn vừa thiếu lại vừa thừa”.
Thật vậy, vì dân số nước ta đông lại có tỷ lệ tăng dân số cao đang gây sức ép lớn về đời sống, việc làm, chất lượng nguồn lao động. Lao động không được đào tạo (90% là lao động phổ thông, chỉ có 10% được đào tạo). Cấu tạo lao động còn rất lạc hậu, phần lớn ở khu vực nông thông (trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp chiếm 72%, công nghiệp chỉ có 11%, trong các ngành dịch vụ còn rất thấp ..). Đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, chưa sử dụng hợp lý lao động đã qua đào tạo, thị trường lao động chưa được tổ chức và quản lý tốt

Rõ ràng số lượng lao động có tay nghề và có kỹ thuật cao còn quá ít và lao động giản đơn lại quá dư thừa (88%). Chuyên viên kỹ thuật, công nhân lành nghề để phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước trong khi đó trong nông nghiệp dư thừa 5 tỷ ngày công (tương đương 5 triệu lao động hàng năm) tình trạng thiếu việc làm, thừa lao động này dẫn đến xuất hiện lao động thấp, thời gian lao động ít, chia việc ra để làm đã tạo ra một lối làm ăn không khẩn trương, không tích cực.
Trước tình hình trên Đảng ta chủ trương giải phóng lao động xã hội trên cơ sở phát triển thị trường lao động xã hội để mọi người tự do tìm kiếm việc làm, sức lao động trở thành hàng hóa, là hàng hóa đặc biệt được nhà nước bảo vệ nhân phẩm con người
Nhà nước có chương trình giải quyết việc làm mục tiêu năm 2000 tạo viêc làm cho phần đông lao động xã hội cò thu nhập nuôi bản thân và gia đình đóng góp một phần cho xã hội.
Xây dựng quỹ giải quyết việc làm cho quốc gia, điều này thể hiện chính sách xã hội nhân đạo của Đảng, sắp xếp lao lao động ở nông thôn, tạo điều kiện để mở rộng sản xuất hàng hóa của kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại..

Tiếp tục góp vốn đầu tư nước ngoài để thu hút đông đảo lực lượng trẻ vào các công nghiệp phát triển kinh tế xã hội miền núi, hải đảo.
 

Thống kê diễn đàn

Chủ đề
61,113
Bài viết
63,332
Thành viên
86,294
Thành viên mới nhất
noithatdiemnhan1

VỀ CHÚNG TÔI

  • Sinhvienthamdinh.Com là diễn đàn đầu tiên và lớn nhất dành riêng cho cộng đồng nhân lực ngành thẩm định giá. Cổng thông tin được tạo ra nhằm tạo kênh kết nối tri thức cho tất cả các bạn đã và đang quan tâm đến ngành thẩm định giá. Các thông tin được tổng hợp với đầy đủ các mảng thuộc lĩnh vực thẩm định giá như: Thẩm định giá Bất động sản, thẩm định giá động sản, thẩm định giá máy móc thiết bị, thẩm định giá doanh nghiệp, thẩm định giá dự án đầu tư, thẩm định giá thương hiệu...
  • Với phương châm "Connet For Sharing" chúng tôi chia sẻ hoàn toàn miễn phí và không giới hạn những kiến thức từ cộng đồng diễn đàn.

DANH MỤC CHÍNH

CÁ NHÂN