Quản lý sử dụng hoá đơn tự in, đặt in theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ sẽ mang lại quyền tự chủ cho tổ chức, cá nhân trong sản xuất và kinh doanh. Nhưng, việc sử dụng hoá đơn tự in, đặt in của người nộp thuế vẫn gặp phải không ít những khó khăn. Dưới đây là một số vướng mắc thường gặp của các tổ chức cá nhân trong quản lý, sử dụng hoá đơn in, đặt in theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ.
Giải đáp vướng mắc về hoá đơn tự đặt, tự in
1. Câu hỏi: Đơn vị chúng tôi là tổ chức không kinh doanh, nhưng vừa qua có bán một số hàng hoá thì có phải lập hoá đơn không? Nếu chúng tôi phải lập hoá đơn thì theo nguyên tắc nào?
Trả lời: Trường hợp tổ chức không kinh doanh, nhưng có bán hàng hoá thì vẫn phải lập hoá đơn và giao cho người mua hàng hóa như đối với đơn vị kinh doanh khác. Việc lập hoá đơn khi bán hàng hoá của tổ chức không kinh doanh phải theo đúng nguyên tắc đã được hưóng dẫn tại điểm Khoản 1a, Điều 14, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính.
2. Câu hỏi: Công ty Hải Đăng dùng hàng hoá tự sản xuất để khuyến mại, quảng cáo, làm hàng mẫu; hoặc để cho, biếu, tặng, trao đổi...thì có phải lập hoá đơn không? Việc lập hoá đơn trong trường hợp này như thế nào?
Trả lời: Công ty Hải Đăng phải lập hóa đơn khi dùng hàng hóa của mình để khuyến mại, quảng cáo, làm hàng mẫu; hoặc để cho, biếu, tặng, trao đổi...kể cả trường hợp trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ. Việc lập hoá đơn đối với hàng hoá để khuyến mại, quảng cáo, để cho, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ...cũng như đối với trường hợp Công ty Hải Đăng bán hàng hoá. Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đúng nguyên tắc quy định tại Khoản 1b, Điều 14, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính.
3. Câu hỏi: Tổng công ty A có phân cấp thành nhiều bộ phận quản lý kinh doanh và đếu có nhu cầu lưu giữ hoá đơn, chứng từ. Vậy Tổng công ty A có được sử dụng loại hoá đơn gồm nhiều liên hay không? Nội dung và cách thức ghi trên hoá đơn nhiều liên như thế nào? Có nhất thiết phải dùng bút bi khi lập hoá đơn không?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 1c, Điều 14, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì Tổng công ty A có thể sử dụng hoá đơn gồm nhiều liên, nhưng ít nhất phải có 2 liên. Hoá đơn được lập một lần thành nhiều liên, nội dung lập trênhóa đơn phải được thống nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số.
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Khi lập hoá đơn, không nhất thiết phải dùng bút bi. Nội dung ghi trên hoá đơn không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không viết bằng mực đỏ, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có).
4. Câu hỏi: Công ty bách hoá Hoàng Hà có nhiều cửa hàng trực thuộc và sử dụng một loại hoá đơn đặt in. Vậy Công ty chúng tôi phải lập hoá đơn như thế nào để đảm bảo nguyên tắc sử dụng hoá đơn từ số nhỏ đến số lớn?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 1d, Điều 14, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì hoá đơn được lập theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn.
Trường hợp Công ty bách hoá Hoàng Hà có nhiều cửa hàng trực thuộc trực tiếp bán hàng cùng sử dụng hình thức hoá đơn đặt in có cùng ký hiệu. Nếu sử dụng hoá đơn theo phương thức phân chia cho từng cửa hàng trong toàn hệ thống thì Công ty phải có sổ theo dõi phân bổ số lượng hoá đơn cho từng cửa hàng trực thuộc. Các cửa hàng trực thuộc phải sử dụng hoá đơn của Công ty bách hoá Hoàng Hà theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số hoá đơn được phân chia.
5. Câu hỏi: Khi lập hóa đơn đối với một số trường hợp bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chúng tôi gặp vướng mắc về tiêu thức ghi ngày tháng năm trên hoá đơn. Đề nghị hướng dẫn cụ thể về thời gian ghi trên hoá đơn nói chung và đối với hoạt động cung cấp điện sinh họat, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình, công trình xay dựng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh xăng dầu, hàng hoá xuất khẩu?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 2a, Điều 14, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì tiêu thức "Ngày tháng năm" ghi trên hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau.
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
Ngày lập hoá đơn đối với hoạt động cung cấp điện sinh họat, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình thực hiện chậm nhất không quá 10 ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hoá, dịch vụ cung cấp căn cứ thoả thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hìnhvới người mua.
Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hoá đơn cho khối lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ được giao tương ứng.
Trường hợp tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu do người xuất khẩu tự xác định phù hợp với thoả thuận giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.
Trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh, cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoánngày lập hoá đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ.
6. Câu hỏi: Công ty TNHH Song Long có một số cửa hàng trực thuộc, khi bán hàng hoá cho các doanh nghiệp, cá nhân. Nhiều trường hợp người mua hàng không có mã số thuế hoặc không cung cấp địa chỉ nên việc lập hoá đơn gặp khó khăn. Đề nghị hướng dẫn cách ghi tên, địa chỉ, mã số thuế trên hoá đơn trong các trường hợp nêu trên?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 2b, Điều 14, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Việc ghi "Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán", "tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua" phải ghi đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
Trường hợp Công ty TNHH Song Long có các cửa hàng trực thuộc có mã số thuế trực tiếp bán hàng thì ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của cửa hàng. Trường hợp cửa hàng trực thuộc không có mã số thuế thì ghi mã số thuế của Công ty TNHH Song Long.
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ "người mua không lấy hoá đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế".
Riêng đối với trường hợp nếu cửa hàng trực thuộc của Công ty TNHH Song Long là đơn vị bán lẻ xăng, nếu người mua không yêu cầu lấy hoá đơn, cuối ngày cửa hàng phải lập chung một hoá đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hoá đơn phát sinh trong ngày.
7. Câu hỏi: Doanh nghiệp A bán 05 loại hàng hoá cho Công ty cổ phần B thì có thể lập chung một hoá đơn không và ghi theo thứ tự nào?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 21, Điều 17, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì Doanh nghiệp A có thể lập 01 hoá đơn cho 5 loại hàng hoá để giao cho Công ty cổ phần B. Việc ghi các loại hàng hoá trên hoá đơn theo thứ tự tên hàng hóa bán ra; gạch chéo phần bỏ trống (nếu có).
8. Câu hỏi: Trường hợp giám đốc Công ty đi vắng thì ai có quyền ký thay phần ký tên, đóng dấu trên hoá đơn?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 2d, Điều 14, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Trường hợp giám đốc Công ty đi vắng không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của giám đốc Công ty cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của Công ty vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.
9. Câu hỏi: Ông A có mua hàng của Công ty cổ phần Hoà Bình theo phương thức "mua hàng qua điện thoại" thì tiêu thức "người mua hàng" thực hiện trên hoá đơn như thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 2đ, Điều 14, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Trường hợp Ông A mua hàng của Công ty cổ phần Hoà Bình theo phương thức "mua hàng qua điện thoại" thì Ông A không nhất thiết phải ký, ghi rõ họ tên trên hoá đơn. Khi lập hoá đơn tại tiêu thức "người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên", Công ty cổ phần Hoà Bình phải ghi rõ là bán hàng qua điện thoại.
10. Câu hỏi: Công ty XNK Đại Đồng bán hàng thu bằng ngoại tệ "USD" thì ghi hoá đơn như thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 2e, Điều 14, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính, trường hợp Công ty XNK Đại Đồng bán hàng thu bằng ngoại tệ "USD" thì phải quy đổi thành Việt Nam Đồng để ghi trên hoá đơn.
Trường hợp Công ty XNK Đại Đồng được bán hàng thu ngoại tệ "đồng USD" theo quy định của pháp luật, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng "USD", phần chữ ghi bằng tiếng Việt.
Ví dụ: 10.000 USD - Mười nghìn đô la Mỹ.
Đồng thời ghi trên hoá đơn tỷ giá USD với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hoá đơn.
11. Câu hỏi: Đề nghị cơ quan Thuế cho chúng tôi biết thế nào được coi là sử dụng hoá đơn bất hợp pháp?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 20, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì sử dụng hoá đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.
12. Câu hỏi: Công ty TNHH Bình Minh dùng mẫu hoá đơn của Công ty Xây dựng Đạo Đức để in và sử dụng thì có hợp pháp không?
Trả lời: Công ty TNHH Bình Minh dùng mẫu hoá đơn của Công ty Xây dựng Đạo Đức để in và sử dụng thì bị coi là sử dụng hoá đơn giả. Sử dụng hoá đơn giả là sử dụng hoá đơn bất hợp pháp. Vì vậy, Công ty TNHH Bình Minh sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 6, Điều 29 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ của chính phủ.
13. Câu hỏi: Công ty tư nhân Hữu Hà đặt in hoá đơn nhưng chưa thông báo phát hành mà đã sử dụng có được không?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 20, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính về sử dụng hoá đơn bất hợp pháp. Trường hợp Công ty tư nhân Hữu Hà đặt in hoá đơn nhưng chưa thông báo phát hành mà đã sử dụng thì được coi là sử dụng hoá đơn bất hợp pháp. Công ty tư nhân Hữu Hà bị xử phạt về hành vi lập hoá đơn bất hợp pháp theo quy định tại Khoản 7, Điều 33 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ của chính phủ.
14. Câu hỏi: Công ty tư nhân D bị mất 1 quyển hoá đơn và đã thông báo với cơ quan thuế. Sau đó Công ty tìm thấy và tiếp tục sử dụng quyền hoá đơn đó có được không?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 20, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính về sử dụng hoá đơn bất hợp pháp. Trường hợp Công ty tư nhân D bị mất 1 quyển hoá đơn và đã thông báo với cơ quan thuế.Sau đó Công ty tìm thấy và tiếp tục sử dụng quyền hoá đơn đó là hành vi sử dụng hoá đơn bất hợp pháp. Công ty tư nhân D bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
15. Câu hỏi: Việc lập khống hoá đơn, mua, bán hoá đơn chưa lập của đơn vị khác để hợp lý hoá chứng từ có bị coi là hoá đơn bất hợp pháp không?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 21, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính về sử dụng bất hợp pháp hoá đơn thì: Việc lập khống hoá đơn; cho hoặc bán hoá đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ; cho hoặc bán hoá đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hoá đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc; lập hoá đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ này để hợp lý hoá chứng từ, hàng hoá thì bị coi là sử dụng bất hợp pháp hoá đơn.
16. Câu hỏi: Công ty TNHH Rạng Đông mới được thành lập thuộc đối tượng đặt in hoá đơn. Chúng tôi rất lúng túng trong việc sử dụng hoá đơn và không xác định được thế nào là sử dụng bất hợp pháp hoá đơn. Đề nghị cơ quan thuế nêu một số trường hợp cụ thể thường gặp về sử dụng hoá đơn bất hợp pháp?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 2, Điều 21, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì một số trường hợp cụ thể thường gặp được xác định là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn như:
- Hóa đơn có nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ.
- Sử dụng hoá đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán ra, để hợp thức hoá hàng hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hoá, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hoá nhưng không kê khai nộp thuế.
- Sử dụng hoá đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán hàng hoá, dịch vụ, nhưng không kê khai nộp thuế, gian lận thuế; để hợp thức hàng hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ.
- Hoá đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hoá, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hoá đơn.
- Sử dụng hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
Đề nghị Công ty TNHH Rạng Đông nghiên cứu kỹ hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ; trong đó có một số trường hợp sử dụng bất hợp pháp hoá đơn nêu trên để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
17. Câu hỏi: Tổng công ty H uỷ nhiện cho Công ty G (bên thứ ba) bán hàng và lập hoá đơn thì được thực hiện như thế nào?
Trả lời: Nếu Tổng công ty H ủy nhiệm cho Công ty G (bên thứ ba) bán hàng và lập hoá đơn thì hóa đơn được ủy nhiệm cho Công ty G lập vẫn phải ghi tên Tổng công ty H và đóng dấu Tổng công ty H ở phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường hợp hóa đơn tự in được in từ thiết bị củaởCong ty G hoặc hóa đơn điện tử thì không phải đóng dấu của Tổng công ty H). Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa Tổng công ty H và Công ty G theo đúng quy định tại Khoản 1, Điều 15, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính.
18. Câu hỏi: Công ty An Phước muốn uỷ nhiệm cho Công ty Thái Bình (bên thứ ba) bán hàng và lập hoá đơn thì văn bản uỷ nhiệm cho Công ty Thái Bình có nội dung như thế nào?
Trả lời: Trường hợp Công ty An Phước uỷ nhiệm cho Công ty Thái Bình (bên thứ ba) bán hàng và lập hoá đơn thì phải có văn bản uỷ nhiệm cho Công ty Thái Bình, Nội dung văn bản ủy nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin về hoá đơn ủy nhiệm (hình thức hoá đơn, loại hoá đơn, ký hiệu hoá đơn và số lượng hoá đơn "từ số..đến số.."); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt hoá đơn ủy nhiệm (nếu là hoá đơn tự in hoặc hoá đơn điện tử); phương thức thanh toán hoá đơn ủy nhiệm theo đúng quy định tại Khoản 2, Điều 15, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính.
19. Câu hỏi: Công ty Việt giao cho Công ty cổ phần Minh Anh (bên thứ ba) bán hàng và lập hoá đơn thì Công ty chúng tôi phải làm thủ tục gì?
Trả lời: Công ty Việt giao cho Công ty cổ phần Minh Anh (bên thứ ba) bán hàng và lập hoá đơn thì phải phát hành thông báo ủy nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về hoá đơn ủy nhiệm, mục đích ủy nhiệm, thời hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết, có tên, chữ ký, dấu (nếu có) của đại diện Công ty Việt cho Công ty Minh Anh. Thông báo ủy nhiệm phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp Công ty Việt và Công ty Minh Anh theo quy định tại Khoản 3, Điều 15, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính.
20. Câu hỏi: Công ty TNHH Anh Tuấn (bên thứ ba) nhận uỷ nhiệm bán hàng và lập hoá đơn của TCT Minh Vũ thì bên thứ ba phải làm thủ tục gì?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 4, Điều 15, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Công ty TNHH Anh Tuấn phải niêm yết thông báo ủy nhiệm của TCT Minh Vũ tại nơi bán hàng hoá, dịch vụ được ủy nhiệm lập hoá đơn để người mua hàng hoá, dịch vụ được biết.
19. Câu hỏi: Cửa hàng kinh doanh Minh Lương hết thời hạn ủy nhiệm bán hàng hoá và lập hoá đơn của Công ty Thành Tín thì phải làm thủ tục gì?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 5, Điều 15, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước hạn ủy nhiệm lập hoá đơn, Cửa hàng kinh doanh Minh Lương và Công ty Thành Tín phải xác định bằng văn bản và Cửa hàng kinh doanh Minh Lư phải tháo gỡ ngay các thông báo đã niêm yết tại nơi bán hàng hoá, dịch vụ.
21. Câu hỏi: Cửa hàng Nông Hải sản Thái Binh Dương có bán lẻ cá, nước mắm...cho người dân thì có phải lập hoá đơn không?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 16, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính; Trường hợp Cửa hàng Nông Hải sản Thái Binh Dương bán lẻ cá, nước mắm...cho người dân, nếu tổng giá thanh toán cho từng người mua hàng có giá trị dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn. Tuy nhiên, nếu người mua yêu cầu thì đơn vị vẫn phải lập và hoá đơn.
22. Câu hỏi: Cửa hàng tạp hoá K bán lẻ hàng hoá thuộc diện không phải lập hoá đơn thì phải kê khai thuế GTGT như thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 2, Điều 16, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính; Trường hợp Cửa hàng tạp hoá K bán lẻ hàng hoá thuộc diện không phải lập hoá đơn thì phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của Cửa hàng tạp hoá K, tên hàng hoá, dịch vụ, giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp Cửa hàng tạp hoá K khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức thuế suất thuế giá trị gia tăng và tiền thuế giá trị gia tăng. Hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày.
23. Câu hỏi: Trường hợp Công ty M có lô hàng hoá bán lẻ thuộc diện không phải lập hoá đơn và phải bán trong nhiều ngày, vậy Công ty lập Bảng kê và khi bán xong hàng hoá mới lập hoá đơn có được không?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 3, Điều 16, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính về bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn thì:Trường hợp Công ty M có hàng hoá bán lẻ thuộc diện không phải lập hoá đơn thì cuối mỗi ngày, Công ty M lập một hoá đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hoá trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của Bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức "Tên, địa chỉ người mua" trên hoá đơn này ghi là "bán lẻ không giao hoá đơn".
24. Câu hỏi: Công ty Sao Sáng có rất nhiều trường hợp bán hàng hóa cho cùng một khách hàng với số lượng lớn về chủng loại hàng hoá, vì vậy chúng tôi gặp khó khăn trong việc viết hoá đơn. Đề nghị cơ quan thuế hướng dẫn cách ghi hoá đơn trong trường hợp này.
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 17, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính về lập hoá đơn khi danh mục hàng hoá, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hoá đơn thì: Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hóa đơn, Công ty Sao Sáng có thể lập thành nhiều hoá đơn hoặc lựa chọn một trong hai hình thức sau:
1. Công ty ghi liên tiếp nhiều số hoá đơn. Dòng ghi hàng hoá cuối cùng của số hoá đơn trước ghi cụm từ "tiếp số sau" và dòng ghi hàng hoá đầu số hoá đơn sau ghi cụm từ "tiếp số trước". Các hoá đơn liệt kê đủ các mặt hàng theo thứ tự liên tục từ hoá đơn này đến hoá đơn khác. Thông tin người bán, thông tin người mua được ghi đầy đủ ở số hoá đơn đầu tiên. Chữ ký và dấu người bán (nếu có), chữ ký người mua, giá thanh toán, phụ thu, phí thu thêm, chiết khấu thương mại, thuế giá trị gia tăng được ghi trong hoá đơn cuối cùng và gạch chéo phần còn trống (nếu có).
2. Công ty Sao Sáng được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hoá, dịch vụ đã bán kèm theo hoá đơn.
25. Câu hỏi: Công ty TNHH A bán nhiều loại hàng hoá khác nhau muốn lập bảng kê hàng hoá kèm theo hoá đơn thì thực hiện như thế nào?
Trả lời: Căn cứ quy định tại điểm 2.b Điều 17 Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính thì CôngtyA tự thiếtkế bảngkêphùhợpvới đặc điểmcủacácloạihànghoá, mẫumã, chủngloạinhưngphải đảmbảocácnộidungchínhnhư sau:
+ Tên người bán hàng, địa chỉ liên lạc, mã số thuế
+ Tên hàng, số lượng,đơn giá, thành tiền. Trường hợp người bán hàng kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì bảng kê phải có tiêu thức "thuế suất thuế GTGT", "tiền thuế GTGT". Tổng số tiền (chưa có thuế GTGT) đúng với số ghi trên hóa đơn GTGT.
Bảng kê phải ghi rõ "kèm theo hóa đơn số... Ngày... tháng.... năm" và có đầy đủ các chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hoá đơn.
Trường hợp bảng kê có hơn 1 trang thì các bảng kê phải được đánh số trang liên tục và phải đóng dấu giáp lai. Trên bảng kê cuối cùng phải có đầy đủ chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hoá đơn.
Số bảng kê phát hành phù hợp với số liên hóa đơn. Bảng kê được lưu giữ cùng với hóa đơn để cơ quan thuế kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
Người bán hàng và người mua hàng thực hiện quản lý và lưu giữ bảng kê kèm theo hóa đơn theo quy định.
26. Câu hỏi: Công ty chúng tôi bán hàng đã lập hóa đơn nhưng chưa giao hoá đơn cho người mua hoặc đã giao hoá đơn cho người mua nhưng chưa giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho người mua nhưng phát hiện hóa đơn lập sai thì xử lý thế nào?
Trả lời: Căn cứ quy định tại Điều 18 Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính thì: Nếu Công ty đã lập hóa đơn chưa giao cho người mua mà phát hiện hóa đơn lập sai thì Công ty gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.
Nếu Công ty đã lập hoá đơn và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, mà phát hiện hoá đơn sai phải hủy bỏ thì Công ty phải lập biên bản có chữ ký xác nhận của bên mua hàng và Công ty, nếu bên mua hàng là tổ chức thì phải ký xác nhận và đóng dấu của người đứng đầu tổ chức ở biên bản; Công ty và bên mua hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về số hóa đơn hủy bỏ.
27. Câu hỏi: Doanh nghiệp tư nhân A được cơ quan thuế chấp thuận dừng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế), chúng tôi có được tiếp tục sử dụng hoá đơn đã thông báo phát hành còn nhưng chưa sử dụng hay không?
Trả lời: Căn cứ quy định tại Điểm 1a Điều 19 Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính thì: Nếu Doanh nghiệp đã được cơ quan thuế chấp thuận dừng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế) thì Doanh nghiệp phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn đã thông báo phát hành còn nhưng chưa sử dụng và thông báo với cơ quan thuế các loại hóa đơn đã thông báo phát hành còn nhưng chưa sử dụng.
28. Câu hỏi: Công ty C phát hành hóa đơn mới thay thế hoá đơn còn nhưng chưa sử dụng thì có được sử dụng hoá đơn còn nhưng chưa sử dụng không?
Trả lời: Căn cứ quy định tại Điểm 1b Điều 19 Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về xử lý hoá đơn trong các trường hợp không tiếp tục sử dụng thì: Nếu Công ty C phát hành hóa đơn mới thay thế hoá đơn còn nhưng chưa sử dụng thì Công ty phải sử dụng hoá đơn phát hành mới và phải dừng sử dụng các số hóa đơn còn nhưng chưa sử dụng; đồng thời thông báo với cơ quan thuế các số hóa đơn còn nhưng chưa sử dụng.
29. Câu hỏi: Doanh nghiệp tư nhân B mua hoá đơn của cơ quan thuế nhưng nay ngừng kinh doanh và không tiếp tục sử dụng hoá đơn nữa thì chúng tôi phải làm gì với số hóa đơn đã mua nhưng chưa sử dụng?
Trả lời: Căn cứ quy định tại Điểm 1c Điều 19 Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về xử lý hoá đơn trong các trường hợp không tiếp tục sử dụng thì: Nếu Doanh nghiệp tư nhân B đã mua hóa đơn của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng thì Doanh nghiệp phải tiến hành hủy hóa đơn đã mua nhưng chưa sử dụng theo quy định tại Điều 27 thông tư số 153/2010/TT-BTC nêu trên, đồng thời thông báo với cơ quan thuế số hoá đơn đã huỷ.
30. Câu hỏi: Công ty cổ phần xăng dầu B bị hoả hoạn phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập thì phải làm gì?
Trả lời: Căn cứ quy định tại Điểm 1 Điều 22 Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về xử lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn thì: Nếu Công ty cổ phần xăng dầu B phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập thì Công ty phải lập biên bản về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (theo mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên) chậm nhất không quá 05 (năm) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
31. Câu hỏi: Công ty Lương thực B bán hàng đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó Công ty hoặc bên mua hàng làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì xử lý như thế nào?
Trả lời: Căn cứ quy định tại Điểm 2 Điều 22 Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về xử lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn thì: Nếu Công ty Lương thực B bán hàng hóa, dịch vụ đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó Công ty hoặc bên mua hàng làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì Công ty Lương thực B và bên mua hàng lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn bên Công ty khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và bên Công ty sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho bên mua hàng. Bên mua hàng được sử dụng hóa đơn bản sao kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Bên Công ty và bên mua hàng phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hoá đơn.
32. Câu hỏi: Doanh nghiêp tư nhân D sử dụng hóa đơn hợp pháp mua tài sản, hàng hoá, dịch vụ của người bán thì được hưởng những lợi ích gì?[/b]
Trả lời: Căn cứ quy định tại Điểm 1 Điều 23 Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì: Doanh nghiệp tư nhân D được sử dụng hóa đơn hợp pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật.
33. Câu hỏi: Công ty TNHH E vướng mắc trong việc xác định các tiêu chí để nhận biết hoá đơn hợp pháp và hoá đơn không hợp pháp?
Trả lời: Căn cứ quy định tại Điểm 2 Điều 23 Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì:
Hóa đơn hợp pháp là:
- Hóa đơn mua hàng hoá, dịch vụ bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng), trừ các trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn .
- Hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung theo quy định và phải nguyên vẹn.
- Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định, không bị tẩy xóa, sửa chữa.
Hóa đơn không hợp pháp là:
+ Sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng;
+ Sử dụng bất hợp pháp hoá đơn.
Theo Bộ Tài Chính
Giải đáp vướng mắc về hoá đơn tự đặt, tự in
1. Câu hỏi: Đơn vị chúng tôi là tổ chức không kinh doanh, nhưng vừa qua có bán một số hàng hoá thì có phải lập hoá đơn không? Nếu chúng tôi phải lập hoá đơn thì theo nguyên tắc nào?
Trả lời: Trường hợp tổ chức không kinh doanh, nhưng có bán hàng hoá thì vẫn phải lập hoá đơn và giao cho người mua hàng hóa như đối với đơn vị kinh doanh khác. Việc lập hoá đơn khi bán hàng hoá của tổ chức không kinh doanh phải theo đúng nguyên tắc đã được hưóng dẫn tại điểm Khoản 1a, Điều 14, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính.
2. Câu hỏi: Công ty Hải Đăng dùng hàng hoá tự sản xuất để khuyến mại, quảng cáo, làm hàng mẫu; hoặc để cho, biếu, tặng, trao đổi...thì có phải lập hoá đơn không? Việc lập hoá đơn trong trường hợp này như thế nào?
Trả lời: Công ty Hải Đăng phải lập hóa đơn khi dùng hàng hóa của mình để khuyến mại, quảng cáo, làm hàng mẫu; hoặc để cho, biếu, tặng, trao đổi...kể cả trường hợp trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ. Việc lập hoá đơn đối với hàng hoá để khuyến mại, quảng cáo, để cho, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ...cũng như đối với trường hợp Công ty Hải Đăng bán hàng hoá. Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đúng nguyên tắc quy định tại Khoản 1b, Điều 14, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính.
3. Câu hỏi: Tổng công ty A có phân cấp thành nhiều bộ phận quản lý kinh doanh và đếu có nhu cầu lưu giữ hoá đơn, chứng từ. Vậy Tổng công ty A có được sử dụng loại hoá đơn gồm nhiều liên hay không? Nội dung và cách thức ghi trên hoá đơn nhiều liên như thế nào? Có nhất thiết phải dùng bút bi khi lập hoá đơn không?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 1c, Điều 14, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì Tổng công ty A có thể sử dụng hoá đơn gồm nhiều liên, nhưng ít nhất phải có 2 liên. Hoá đơn được lập một lần thành nhiều liên, nội dung lập trênhóa đơn phải được thống nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số.
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Khi lập hoá đơn, không nhất thiết phải dùng bút bi. Nội dung ghi trên hoá đơn không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không viết bằng mực đỏ, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có).
4. Câu hỏi: Công ty bách hoá Hoàng Hà có nhiều cửa hàng trực thuộc và sử dụng một loại hoá đơn đặt in. Vậy Công ty chúng tôi phải lập hoá đơn như thế nào để đảm bảo nguyên tắc sử dụng hoá đơn từ số nhỏ đến số lớn?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 1d, Điều 14, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì hoá đơn được lập theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn.
Trường hợp Công ty bách hoá Hoàng Hà có nhiều cửa hàng trực thuộc trực tiếp bán hàng cùng sử dụng hình thức hoá đơn đặt in có cùng ký hiệu. Nếu sử dụng hoá đơn theo phương thức phân chia cho từng cửa hàng trong toàn hệ thống thì Công ty phải có sổ theo dõi phân bổ số lượng hoá đơn cho từng cửa hàng trực thuộc. Các cửa hàng trực thuộc phải sử dụng hoá đơn của Công ty bách hoá Hoàng Hà theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số hoá đơn được phân chia.
5. Câu hỏi: Khi lập hóa đơn đối với một số trường hợp bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chúng tôi gặp vướng mắc về tiêu thức ghi ngày tháng năm trên hoá đơn. Đề nghị hướng dẫn cụ thể về thời gian ghi trên hoá đơn nói chung và đối với hoạt động cung cấp điện sinh họat, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình, công trình xay dựng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh xăng dầu, hàng hoá xuất khẩu?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 2a, Điều 14, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì tiêu thức "Ngày tháng năm" ghi trên hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau.
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
Ngày lập hoá đơn đối với hoạt động cung cấp điện sinh họat, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình thực hiện chậm nhất không quá 10 ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hoá, dịch vụ cung cấp căn cứ thoả thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hìnhvới người mua.
Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hoá đơn cho khối lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ được giao tương ứng.
Trường hợp tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu do người xuất khẩu tự xác định phù hợp với thoả thuận giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.
Trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh, cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoánngày lập hoá đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ.
6. Câu hỏi: Công ty TNHH Song Long có một số cửa hàng trực thuộc, khi bán hàng hoá cho các doanh nghiệp, cá nhân. Nhiều trường hợp người mua hàng không có mã số thuế hoặc không cung cấp địa chỉ nên việc lập hoá đơn gặp khó khăn. Đề nghị hướng dẫn cách ghi tên, địa chỉ, mã số thuế trên hoá đơn trong các trường hợp nêu trên?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 2b, Điều 14, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Việc ghi "Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán", "tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua" phải ghi đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
Trường hợp Công ty TNHH Song Long có các cửa hàng trực thuộc có mã số thuế trực tiếp bán hàng thì ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của cửa hàng. Trường hợp cửa hàng trực thuộc không có mã số thuế thì ghi mã số thuế của Công ty TNHH Song Long.
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ "người mua không lấy hoá đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế".
Riêng đối với trường hợp nếu cửa hàng trực thuộc của Công ty TNHH Song Long là đơn vị bán lẻ xăng, nếu người mua không yêu cầu lấy hoá đơn, cuối ngày cửa hàng phải lập chung một hoá đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hoá đơn phát sinh trong ngày.
7. Câu hỏi: Doanh nghiệp A bán 05 loại hàng hoá cho Công ty cổ phần B thì có thể lập chung một hoá đơn không và ghi theo thứ tự nào?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 21, Điều 17, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì Doanh nghiệp A có thể lập 01 hoá đơn cho 5 loại hàng hoá để giao cho Công ty cổ phần B. Việc ghi các loại hàng hoá trên hoá đơn theo thứ tự tên hàng hóa bán ra; gạch chéo phần bỏ trống (nếu có).
8. Câu hỏi: Trường hợp giám đốc Công ty đi vắng thì ai có quyền ký thay phần ký tên, đóng dấu trên hoá đơn?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 2d, Điều 14, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Trường hợp giám đốc Công ty đi vắng không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của giám đốc Công ty cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của Công ty vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.
9. Câu hỏi: Ông A có mua hàng của Công ty cổ phần Hoà Bình theo phương thức "mua hàng qua điện thoại" thì tiêu thức "người mua hàng" thực hiện trên hoá đơn như thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 2đ, Điều 14, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Trường hợp Ông A mua hàng của Công ty cổ phần Hoà Bình theo phương thức "mua hàng qua điện thoại" thì Ông A không nhất thiết phải ký, ghi rõ họ tên trên hoá đơn. Khi lập hoá đơn tại tiêu thức "người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên", Công ty cổ phần Hoà Bình phải ghi rõ là bán hàng qua điện thoại.
10. Câu hỏi: Công ty XNK Đại Đồng bán hàng thu bằng ngoại tệ "USD" thì ghi hoá đơn như thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 2e, Điều 14, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính, trường hợp Công ty XNK Đại Đồng bán hàng thu bằng ngoại tệ "USD" thì phải quy đổi thành Việt Nam Đồng để ghi trên hoá đơn.
Trường hợp Công ty XNK Đại Đồng được bán hàng thu ngoại tệ "đồng USD" theo quy định của pháp luật, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng "USD", phần chữ ghi bằng tiếng Việt.
Ví dụ: 10.000 USD - Mười nghìn đô la Mỹ.
Đồng thời ghi trên hoá đơn tỷ giá USD với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hoá đơn.
11. Câu hỏi: Đề nghị cơ quan Thuế cho chúng tôi biết thế nào được coi là sử dụng hoá đơn bất hợp pháp?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 20, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì sử dụng hoá đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.
12. Câu hỏi: Công ty TNHH Bình Minh dùng mẫu hoá đơn của Công ty Xây dựng Đạo Đức để in và sử dụng thì có hợp pháp không?
Trả lời: Công ty TNHH Bình Minh dùng mẫu hoá đơn của Công ty Xây dựng Đạo Đức để in và sử dụng thì bị coi là sử dụng hoá đơn giả. Sử dụng hoá đơn giả là sử dụng hoá đơn bất hợp pháp. Vì vậy, Công ty TNHH Bình Minh sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 6, Điều 29 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ của chính phủ.
13. Câu hỏi: Công ty tư nhân Hữu Hà đặt in hoá đơn nhưng chưa thông báo phát hành mà đã sử dụng có được không?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 20, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính về sử dụng hoá đơn bất hợp pháp. Trường hợp Công ty tư nhân Hữu Hà đặt in hoá đơn nhưng chưa thông báo phát hành mà đã sử dụng thì được coi là sử dụng hoá đơn bất hợp pháp. Công ty tư nhân Hữu Hà bị xử phạt về hành vi lập hoá đơn bất hợp pháp theo quy định tại Khoản 7, Điều 33 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ của chính phủ.
14. Câu hỏi: Công ty tư nhân D bị mất 1 quyển hoá đơn và đã thông báo với cơ quan thuế. Sau đó Công ty tìm thấy và tiếp tục sử dụng quyền hoá đơn đó có được không?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 20, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính về sử dụng hoá đơn bất hợp pháp. Trường hợp Công ty tư nhân D bị mất 1 quyển hoá đơn và đã thông báo với cơ quan thuế.Sau đó Công ty tìm thấy và tiếp tục sử dụng quyền hoá đơn đó là hành vi sử dụng hoá đơn bất hợp pháp. Công ty tư nhân D bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
15. Câu hỏi: Việc lập khống hoá đơn, mua, bán hoá đơn chưa lập của đơn vị khác để hợp lý hoá chứng từ có bị coi là hoá đơn bất hợp pháp không?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 21, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính về sử dụng bất hợp pháp hoá đơn thì: Việc lập khống hoá đơn; cho hoặc bán hoá đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ; cho hoặc bán hoá đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hoá đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc; lập hoá đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ này để hợp lý hoá chứng từ, hàng hoá thì bị coi là sử dụng bất hợp pháp hoá đơn.
16. Câu hỏi: Công ty TNHH Rạng Đông mới được thành lập thuộc đối tượng đặt in hoá đơn. Chúng tôi rất lúng túng trong việc sử dụng hoá đơn và không xác định được thế nào là sử dụng bất hợp pháp hoá đơn. Đề nghị cơ quan thuế nêu một số trường hợp cụ thể thường gặp về sử dụng hoá đơn bất hợp pháp?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 2, Điều 21, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì một số trường hợp cụ thể thường gặp được xác định là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn như:
- Hóa đơn có nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ.
- Sử dụng hoá đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán ra, để hợp thức hoá hàng hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hoá, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hoá nhưng không kê khai nộp thuế.
- Sử dụng hoá đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán hàng hoá, dịch vụ, nhưng không kê khai nộp thuế, gian lận thuế; để hợp thức hàng hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ.
- Hoá đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hoá, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hoá đơn.
- Sử dụng hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
Đề nghị Công ty TNHH Rạng Đông nghiên cứu kỹ hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ; trong đó có một số trường hợp sử dụng bất hợp pháp hoá đơn nêu trên để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
17. Câu hỏi: Tổng công ty H uỷ nhiện cho Công ty G (bên thứ ba) bán hàng và lập hoá đơn thì được thực hiện như thế nào?
Trả lời: Nếu Tổng công ty H ủy nhiệm cho Công ty G (bên thứ ba) bán hàng và lập hoá đơn thì hóa đơn được ủy nhiệm cho Công ty G lập vẫn phải ghi tên Tổng công ty H và đóng dấu Tổng công ty H ở phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường hợp hóa đơn tự in được in từ thiết bị củaởCong ty G hoặc hóa đơn điện tử thì không phải đóng dấu của Tổng công ty H). Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa Tổng công ty H và Công ty G theo đúng quy định tại Khoản 1, Điều 15, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính.
18. Câu hỏi: Công ty An Phước muốn uỷ nhiệm cho Công ty Thái Bình (bên thứ ba) bán hàng và lập hoá đơn thì văn bản uỷ nhiệm cho Công ty Thái Bình có nội dung như thế nào?
Trả lời: Trường hợp Công ty An Phước uỷ nhiệm cho Công ty Thái Bình (bên thứ ba) bán hàng và lập hoá đơn thì phải có văn bản uỷ nhiệm cho Công ty Thái Bình, Nội dung văn bản ủy nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin về hoá đơn ủy nhiệm (hình thức hoá đơn, loại hoá đơn, ký hiệu hoá đơn và số lượng hoá đơn "từ số..đến số.."); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt hoá đơn ủy nhiệm (nếu là hoá đơn tự in hoặc hoá đơn điện tử); phương thức thanh toán hoá đơn ủy nhiệm theo đúng quy định tại Khoản 2, Điều 15, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính.
19. Câu hỏi: Công ty Việt giao cho Công ty cổ phần Minh Anh (bên thứ ba) bán hàng và lập hoá đơn thì Công ty chúng tôi phải làm thủ tục gì?
Trả lời: Công ty Việt giao cho Công ty cổ phần Minh Anh (bên thứ ba) bán hàng và lập hoá đơn thì phải phát hành thông báo ủy nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về hoá đơn ủy nhiệm, mục đích ủy nhiệm, thời hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết, có tên, chữ ký, dấu (nếu có) của đại diện Công ty Việt cho Công ty Minh Anh. Thông báo ủy nhiệm phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp Công ty Việt và Công ty Minh Anh theo quy định tại Khoản 3, Điều 15, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính.
20. Câu hỏi: Công ty TNHH Anh Tuấn (bên thứ ba) nhận uỷ nhiệm bán hàng và lập hoá đơn của TCT Minh Vũ thì bên thứ ba phải làm thủ tục gì?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 4, Điều 15, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Công ty TNHH Anh Tuấn phải niêm yết thông báo ủy nhiệm của TCT Minh Vũ tại nơi bán hàng hoá, dịch vụ được ủy nhiệm lập hoá đơn để người mua hàng hoá, dịch vụ được biết.
19. Câu hỏi: Cửa hàng kinh doanh Minh Lương hết thời hạn ủy nhiệm bán hàng hoá và lập hoá đơn của Công ty Thành Tín thì phải làm thủ tục gì?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 5, Điều 15, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước hạn ủy nhiệm lập hoá đơn, Cửa hàng kinh doanh Minh Lương và Công ty Thành Tín phải xác định bằng văn bản và Cửa hàng kinh doanh Minh Lư phải tháo gỡ ngay các thông báo đã niêm yết tại nơi bán hàng hoá, dịch vụ.
21. Câu hỏi: Cửa hàng Nông Hải sản Thái Binh Dương có bán lẻ cá, nước mắm...cho người dân thì có phải lập hoá đơn không?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 16, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính; Trường hợp Cửa hàng Nông Hải sản Thái Binh Dương bán lẻ cá, nước mắm...cho người dân, nếu tổng giá thanh toán cho từng người mua hàng có giá trị dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn. Tuy nhiên, nếu người mua yêu cầu thì đơn vị vẫn phải lập và hoá đơn.
22. Câu hỏi: Cửa hàng tạp hoá K bán lẻ hàng hoá thuộc diện không phải lập hoá đơn thì phải kê khai thuế GTGT như thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 2, Điều 16, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính; Trường hợp Cửa hàng tạp hoá K bán lẻ hàng hoá thuộc diện không phải lập hoá đơn thì phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của Cửa hàng tạp hoá K, tên hàng hoá, dịch vụ, giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp Cửa hàng tạp hoá K khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức thuế suất thuế giá trị gia tăng và tiền thuế giá trị gia tăng. Hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày.
23. Câu hỏi: Trường hợp Công ty M có lô hàng hoá bán lẻ thuộc diện không phải lập hoá đơn và phải bán trong nhiều ngày, vậy Công ty lập Bảng kê và khi bán xong hàng hoá mới lập hoá đơn có được không?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 3, Điều 16, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính về bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn thì:Trường hợp Công ty M có hàng hoá bán lẻ thuộc diện không phải lập hoá đơn thì cuối mỗi ngày, Công ty M lập một hoá đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hoá trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của Bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức "Tên, địa chỉ người mua" trên hoá đơn này ghi là "bán lẻ không giao hoá đơn".
24. Câu hỏi: Công ty Sao Sáng có rất nhiều trường hợp bán hàng hóa cho cùng một khách hàng với số lượng lớn về chủng loại hàng hoá, vì vậy chúng tôi gặp khó khăn trong việc viết hoá đơn. Đề nghị cơ quan thuế hướng dẫn cách ghi hoá đơn trong trường hợp này.
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 17, Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính về lập hoá đơn khi danh mục hàng hoá, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hoá đơn thì: Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hóa đơn, Công ty Sao Sáng có thể lập thành nhiều hoá đơn hoặc lựa chọn một trong hai hình thức sau:
1. Công ty ghi liên tiếp nhiều số hoá đơn. Dòng ghi hàng hoá cuối cùng của số hoá đơn trước ghi cụm từ "tiếp số sau" và dòng ghi hàng hoá đầu số hoá đơn sau ghi cụm từ "tiếp số trước". Các hoá đơn liệt kê đủ các mặt hàng theo thứ tự liên tục từ hoá đơn này đến hoá đơn khác. Thông tin người bán, thông tin người mua được ghi đầy đủ ở số hoá đơn đầu tiên. Chữ ký và dấu người bán (nếu có), chữ ký người mua, giá thanh toán, phụ thu, phí thu thêm, chiết khấu thương mại, thuế giá trị gia tăng được ghi trong hoá đơn cuối cùng và gạch chéo phần còn trống (nếu có).
2. Công ty Sao Sáng được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hoá, dịch vụ đã bán kèm theo hoá đơn.
25. Câu hỏi: Công ty TNHH A bán nhiều loại hàng hoá khác nhau muốn lập bảng kê hàng hoá kèm theo hoá đơn thì thực hiện như thế nào?
Trả lời: Căn cứ quy định tại điểm 2.b Điều 17 Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính thì CôngtyA tự thiếtkế bảngkêphùhợpvới đặc điểmcủacácloạihànghoá, mẫumã, chủngloạinhưngphải đảmbảocácnộidungchínhnhư sau:
+ Tên người bán hàng, địa chỉ liên lạc, mã số thuế
+ Tên hàng, số lượng,đơn giá, thành tiền. Trường hợp người bán hàng kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì bảng kê phải có tiêu thức "thuế suất thuế GTGT", "tiền thuế GTGT". Tổng số tiền (chưa có thuế GTGT) đúng với số ghi trên hóa đơn GTGT.
Bảng kê phải ghi rõ "kèm theo hóa đơn số... Ngày... tháng.... năm" và có đầy đủ các chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hoá đơn.
Trường hợp bảng kê có hơn 1 trang thì các bảng kê phải được đánh số trang liên tục và phải đóng dấu giáp lai. Trên bảng kê cuối cùng phải có đầy đủ chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hoá đơn.
Số bảng kê phát hành phù hợp với số liên hóa đơn. Bảng kê được lưu giữ cùng với hóa đơn để cơ quan thuế kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
Người bán hàng và người mua hàng thực hiện quản lý và lưu giữ bảng kê kèm theo hóa đơn theo quy định.
26. Câu hỏi: Công ty chúng tôi bán hàng đã lập hóa đơn nhưng chưa giao hoá đơn cho người mua hoặc đã giao hoá đơn cho người mua nhưng chưa giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho người mua nhưng phát hiện hóa đơn lập sai thì xử lý thế nào?
Trả lời: Căn cứ quy định tại Điều 18 Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính thì: Nếu Công ty đã lập hóa đơn chưa giao cho người mua mà phát hiện hóa đơn lập sai thì Công ty gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.
Nếu Công ty đã lập hoá đơn và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, mà phát hiện hoá đơn sai phải hủy bỏ thì Công ty phải lập biên bản có chữ ký xác nhận của bên mua hàng và Công ty, nếu bên mua hàng là tổ chức thì phải ký xác nhận và đóng dấu của người đứng đầu tổ chức ở biên bản; Công ty và bên mua hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về số hóa đơn hủy bỏ.
27. Câu hỏi: Doanh nghiệp tư nhân A được cơ quan thuế chấp thuận dừng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế), chúng tôi có được tiếp tục sử dụng hoá đơn đã thông báo phát hành còn nhưng chưa sử dụng hay không?
Trả lời: Căn cứ quy định tại Điểm 1a Điều 19 Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính thì: Nếu Doanh nghiệp đã được cơ quan thuế chấp thuận dừng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế) thì Doanh nghiệp phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn đã thông báo phát hành còn nhưng chưa sử dụng và thông báo với cơ quan thuế các loại hóa đơn đã thông báo phát hành còn nhưng chưa sử dụng.
28. Câu hỏi: Công ty C phát hành hóa đơn mới thay thế hoá đơn còn nhưng chưa sử dụng thì có được sử dụng hoá đơn còn nhưng chưa sử dụng không?
Trả lời: Căn cứ quy định tại Điểm 1b Điều 19 Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về xử lý hoá đơn trong các trường hợp không tiếp tục sử dụng thì: Nếu Công ty C phát hành hóa đơn mới thay thế hoá đơn còn nhưng chưa sử dụng thì Công ty phải sử dụng hoá đơn phát hành mới và phải dừng sử dụng các số hóa đơn còn nhưng chưa sử dụng; đồng thời thông báo với cơ quan thuế các số hóa đơn còn nhưng chưa sử dụng.
29. Câu hỏi: Doanh nghiệp tư nhân B mua hoá đơn của cơ quan thuế nhưng nay ngừng kinh doanh và không tiếp tục sử dụng hoá đơn nữa thì chúng tôi phải làm gì với số hóa đơn đã mua nhưng chưa sử dụng?
Trả lời: Căn cứ quy định tại Điểm 1c Điều 19 Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về xử lý hoá đơn trong các trường hợp không tiếp tục sử dụng thì: Nếu Doanh nghiệp tư nhân B đã mua hóa đơn của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng thì Doanh nghiệp phải tiến hành hủy hóa đơn đã mua nhưng chưa sử dụng theo quy định tại Điều 27 thông tư số 153/2010/TT-BTC nêu trên, đồng thời thông báo với cơ quan thuế số hoá đơn đã huỷ.
30. Câu hỏi: Công ty cổ phần xăng dầu B bị hoả hoạn phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập thì phải làm gì?
Trả lời: Căn cứ quy định tại Điểm 1 Điều 22 Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về xử lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn thì: Nếu Công ty cổ phần xăng dầu B phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập thì Công ty phải lập biên bản về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (theo mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên) chậm nhất không quá 05 (năm) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
31. Câu hỏi: Công ty Lương thực B bán hàng đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó Công ty hoặc bên mua hàng làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì xử lý như thế nào?
Trả lời: Căn cứ quy định tại Điểm 2 Điều 22 Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về xử lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn thì: Nếu Công ty Lương thực B bán hàng hóa, dịch vụ đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó Công ty hoặc bên mua hàng làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì Công ty Lương thực B và bên mua hàng lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn bên Công ty khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và bên Công ty sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho bên mua hàng. Bên mua hàng được sử dụng hóa đơn bản sao kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Bên Công ty và bên mua hàng phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hoá đơn.
32. Câu hỏi: Doanh nghiêp tư nhân D sử dụng hóa đơn hợp pháp mua tài sản, hàng hoá, dịch vụ của người bán thì được hưởng những lợi ích gì?[/b]
Trả lời: Căn cứ quy định tại Điểm 1 Điều 23 Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì: Doanh nghiệp tư nhân D được sử dụng hóa đơn hợp pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật.
33. Câu hỏi: Công ty TNHH E vướng mắc trong việc xác định các tiêu chí để nhận biết hoá đơn hợp pháp và hoá đơn không hợp pháp?
Trả lời: Căn cứ quy định tại Điểm 2 Điều 23 Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì:
Hóa đơn hợp pháp là:
- Hóa đơn mua hàng hoá, dịch vụ bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng), trừ các trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn .
- Hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung theo quy định và phải nguyên vẹn.
- Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định, không bị tẩy xóa, sửa chữa.
Hóa đơn không hợp pháp là:
+ Sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng;
+ Sử dụng bất hợp pháp hoá đơn.
Theo Bộ Tài Chính
Bài tương tự bạn quan tâm
1so cau hoi trac nghiem môn lý thuyết kiêm toán
- Thread starter huyentrangdo
- Ngày bắt đầu
1so cau hoi trac nghiem môn lý thuyết kiêm toán
- Thread starter huyentrangdo
- Ngày bắt đầu
1so cau hoi trac nghiem
- Thread starter huyentrangdo
- Ngày bắt đầu